Thay mặt Bộ Chính trị, Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư Trần Cẩm Tú đã ký ban hành Quy định số 368-QĐ/TW về Danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống chính trị. Ban hành kèm theo Quy định là Danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống chính trị.
- Bộ Chính trị cho ý kiến về phương án nhân sự khóa mới tỉnh Cà Mau
- Hội nghị toàn quốc quán triệt, triển khai thực hiện 4 nghị quyết của Bộ Chính trị
Nhóm I quy định: Lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước gồm: Tổng Bí thư; Chủ tịch nước; Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội; Thường trực Ban Bí thư. Như vậy, so với Kết luận số 35-KL/TW ngày 5/5/2022 của Bộ Chính trị, bổ sung thêm chức danh Thường trực Ban Bí thư. (Ảnh minh họa)
Quy định này có hiệu lực từ ngày ký (8/9/2025), thay thế Kết luận số 35-KL/TW ngày 5/5/2022 của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở.
Theo đó, Quy định số 368 quy định về phạm vi, đối tượng, mục đích, yêu cầu, quan điểm, nguyên tắc và nội dung ban hành Danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống chính trị. Quy định này áp dụng đối với các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị.
Quy định được ban hành nhằm xác định vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống chính trị, là cơ sở để thực hiện đồng bộ, thống nhất công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ; là căn cứ quan trọng để xem xét việc xếp lương và phụ cấp đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị.
Làm cơ sở để các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương cụ thể hóa, xây dựng danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý.
Bảo đảm yêu cầu xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả; sự thống nhất, tổng thể, đồng bộ, liên thông giữa các chức danh, chức vụ trong hệ thống chính trị; phù hợp tiêu chuẩn chức danh, chức vụ, vị trí việc làm của từng cơ quan, địa phương, đơn vị. Xác định chức từng địa phương, cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị.
Bảo đảm tính khoa học, thực tiễn, công bằng, minh bạch, khách quan, dễ thực hiện và sự kế thừa ổn định; tiến hành thận trọng, kỹ lưỡng. Xem xét, điều chỉnh một số chức danh, chức vụ chưa hợp lý. Khắc phục những hạn chế, bất cập trong công tác cán bộ.
Ban hành kèm theo Quyết định là Danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống chính trị, bao gồm 4 Nhóm như sau:
Nhóm I: Các chức danh lãnh đạo chủ chốt và lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước.
Nhóm II: Các chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc diện Bộ Chính trị quản lý.
Nhóm III: Các chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc diện Ban Bí thư quản lý.
Nhóm IV: Khung chức danh, chức vụ lãnh đạo thuộc diện cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị quản lý.
Theo đó, Nhóm I quy định: Lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước gồm: Tổng Bí thư; Chủ tịch nước; Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội; Thường trực Ban Bí thư. Như vậy, so với Kết luận số 35-KL/TW ngày 5/5/2022 của Bộ Chính trị, bổ sung thêm chức danh Thường trực Ban Bí thư.
Lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gồm: Ủy viên Bộ Chính trị; Uỷ viên Ban Bí thư; Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, trưởng ban đảng ở Trung ương, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Điểm mới so với Kết luận 35, đã bổ sung thêm chức danh Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương, trưởng ban đảng ở Trung ương, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Xem toàn văn Quy định tại đây
Theo dangcongsan.vn